Danh mục TIN TỨC

Bài viết mới

Phân loại thiết bị điện/điện tử ( Equipment group) dựa vào nơi sử dụng

Phân loại thiết bị điện/điện tử ( Equipment group) dựa vào nơi sử dụng
1.   Phân loại thiết bị điện/điện tử (Equipment group) dựa vào nơi sử dụng
Có 2 loại nơi sử dụng:
Ký hiệu
Nơi sử dụng
I
Nơi khai thác mỏ, bất kể là trên mặt đất, trong lòng đất hay ngoài đại dương (như  mỏ dầu, mỏ than…). Những nơi mà khả năng cháy nổ là rất lớn.
II
Những nơi không phải là khai thác mỏ (như cây xăng, nhà máy sản xuất, công trường và cả giàn khoan dầu khí …). Những nơi ít xảy ra cháy nổ hơn.
 
2.   Kiểu bảo vệ:
 
Các ký hiệu trong môi trường G (Gas):
 * Ex d (Bảo vệ chống lửa)
Các phần tử phát sinh tia lửa được chứa trong 1 hộp có khả năng
không cho tia lửa này phát sinh ra ngoài hộp cho dù có sự nổ xảy
ra bên trong hộp.
 * Ex p (Bảo vệ theo kiểu tạo áp suất trong hộp)
Áp suất dương tĩnh được duy trì trong hộp để ngăn chặn sự thâm
nhập của khí gây cháy vào bên trong hộp. Yếu tố cần thiết của
phương pháp này là hệ thống theo dõi liên tục để bảo đảm sự tin
cậy của chúng và xả khí mỗi khi mở hộp bảo trì.
     + px: sử dụng trong phạm vi  Zone 1 đến khu vực bình thường
(non-incendive)
     + py: sử dụng trong Zone 1 và Zone 2
     + pz: sử dụng trong phạm vi  Zone 2 và khu vực bình thường
(non - incendive)
 * Ex q (Bảo vệ theo kiểu lấp đầy 1 hợp chất vào hộp)
Kỹ thuât này đòi hỏi các phần tử phát sinh tia lửa đặt trong 1 hộp
chứa đầy bởi hạt thạch anh hoặc thủy tinh. Những hạt này sẽ bít
kín hộp làm hơi nóng giữ lại không thóat được ra ngòai. Phương
pháp nàyđược phát triển để bảo vệ bộ pin công suất lớn và
thường được sử dụng trong các thiết bị có cấp bảo vệ Ex e.
* Ex o (Bảo vệ ngâm trong dầu)
Đây là kỹ thuật được sử dụng cho các thiết bị được ngâm trong
dầu. Dầu đóng vai trò chất xúc tác.
* Ex e (Bảo vệ gia tăng độ an toàn)
Các thành phần trong phương pháp này được thiết kế để làm
giảm sự phát sinh ra tia lửa và giảm sự hỏng hóc có thể phát sinh
ra tia lửa. Phương pháp này được thực hiện bằng cách giảm nhiệt
độ của thiết bị, đảm bảo tiếp xúc điện tốt, gia tăng độ cách điện
và giảm khả năng thâm nhập của bụi và hơi ẩm.
* Ex i (Bảo vệ an toàn từ bên trong)
Các thông số mạch điện được điều khiển để giảm năng lượng phát
sinh tia lửa dưới mức có thể đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu.
     + ia: đảm bảo thiết bị không gây ra cháy nổ khi có sự cố của 
một hoặc hai thành phần lỗi xảy ra. Phù hợp sử dụng trong Zone
0.
     + ib: đảm bảo thiết bị không gây ra cháy nổ khi có sự cố của 
một thành phần lỗi xảy ra. Được sử dụng trong Zone 1 hoặc Zone
2.
     + ic: sử dụng duy nhất trong Zone 2. Đảm bảo trong điều kiện
hoạt động bình  thường không gây cháy nổ.
Lưu ý: phương pháp này không bảo vệ hoàn toàn đối với kết nối
hoặc vật dẫn điện hoạt động quá nhiệt
* Ex n (Bảo vệ phát sinh tia lửa)
Trong phương pháp này, các điểm nối phải đảm bảo độ tin cậy
tuy nhiên không yêu cầu cao như Ex e. Ở những nơi bề mặt bên
trong nóng hơn cấp nhiệt độ yêu cầu thì chúng cần được bao bọc
chặt chẽ để ngăn chặn sự thâm nhập của khí gây cháy. Đây là kỹ
thuật ngăn sự thoát hơi. Khái niệm “Không đánh lửa” cũng yêu
cầu cấp bảo vệ thâm nhập IP65 hoặc cao hơn được thiết kế. Có c
ác loại Ex n như sau:
     + nA: bảo vệ theo kiểu thiết bị không phát sinh tia lửa
     + nR: bảo vệ ngăn sự thoát hơi ra bên ngoài.
     + nC: bảo vệ theo kiểu thiết bị có khả năng tạo ra tia lửa nhưng
tiếp điểm phát sinh tia lửa được bao bọc kín để không thoát tia
lửa ra ngoài.
     + nL: bảo vệ theo kiểu giới hạn năng lượng.
     + nZ: bảo vệ theo kiểu tạo áp suất trong hộp
          * Ex m (Bảo vệ bao bọc bên trong)
Những thành phần có khả năng tạo tia lửa được bao bọc bởi chất
dẻo nhân tạo và nhiệt độ bề mặt được điều khiển thấp hơn yêu
cầu. Sự quá nhiệt hoặc sự phá hủy các thành phần này được ước
định và đề phòng để tối thiểu hóa ảnh hưởng đến sự bảo vệ.
     + ma: sử dụng trong Zone 0, Zone 1 và cả Zone 2
     + mb: sử dụng trong Zone 1 và Zone 2
 
Các ký hiệu trong môi trường D (Dust):
     * tD Xxx  IPxx Txx :
 
    * pD xx  IPxx  Txx :
  
    * ixxx  Txx
 
     * mD xx Txx 
 
 
3.  Nhóm khí ( Explosion group )
- Nhóm I: tất cả các loại khí dưới mỏ bao gồm cả bụi than và khí
methane.
- Nhóm II: những khí khác trên mặt đất. Nhóm này được chia
thành 3 nhóm: nhóm IIA (Propane), nhóm IIB (Ethylene) và nhóm
IIC (Hydro và Acetylene).
* Các thiết bị dùng cho nhóm khí IIC có thể dùng được cho
các nhóm khí như IIA, IIB hoặc IIC.
* Các thiết bị dùng cho nhóm khí IIA không thể dùng được
cho các nhóm khí IIB hoặc IIC.
* Các thiết bị dùng cho nhóm khí IIB có thể dùng được cho
các nhóm khí IIA hoặc IIB. 
 
4.  Phân lớp nhiệt độ ( Temperature class)
Các loại khí cũng được phân thành các nhóm có nhiệt độ cháy
khác nhau và được gọi là nhiệt độ cháy của khí. Do đó, các thiết
bị phải có nhiệt độ bề mặt thấp hơn nhiệt độ cháy của khí thì mới
có thể hoạt động được trong môi trường có sự hiện diện của loại
khí đó. Vì vậy khái niệm cấp nhiệt độ được sử dụng để chỉ nhiệt
độ bề mặt tối đa mà các thiết bị phát ra khi hoạt động và được
chia thành các cấp sau:
Cấp nhiệt độ
Nhiệt độ cháy của môi trường
Nhiệt độ bề mặt tối đa của thiết bị có thể lên tới
Ví dụ môi trường chứa các loại khí
T1
>450 oC
450oC
Propane, Methan, Ammonia…
T2
>300 oC
300oC
Ethylene, Alcohols, Acetylene…
T3
>200 oC
200oC
Petrol, Sovents…
T4
>135 oC
135oC
Ethyleter, Acetaldehyde…
T5
>100 oC
100oC
-
T6
>85 oC
85oC
Carbon-disulphide
 


Top